Gãy thân xương đùi là gì? Các công bố khoa học về Gãy thân xương đùi

Gãy thân xương đùi là chấn thương nghiêm trọng xảy ra do tai nạn giao thông, ngã từ độ cao hoặc loãng xương. Triệu chứng bao gồm đau dữ dội, sưng, biến dạng chi và hạn chế cử động. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng, X-quang, CT Scan hoặc MRI. Điều trị phụ thuộc vào mức độ tổn thương với cố định ngoài, phẫu thuật và phục hồi chức năng. Phòng ngừa qua việc đeo dây an toàn, tập thể dục, bổ sung canxi và vitamin D, và khám định kỳ. Việc hiểu rõ nguyên nhân và điều trị giúp tăng cơ hội phục hồi.

Gãy Thân Xương Đùi: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Xương đùi là xương dài và mạnh nhất trong cơ thể con người, giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cơ thể và đảm bảo khả năng di chuyển. Gãy thân xương đùi là một chấn thương nặng nề, thường xuất hiện do tai nạn giao thông, ngã từ độ cao hoặc các lực tác động mạnh. Điều trị gãy thân xương đùi đòi hỏi sự can thiệp y tế cấp thiết và chính xác.

Nguyên Nhân Gây Gãy Thân Xương Đùi

Gãy thân xương đùi thường do các nguyên nhân chính sau:

  • Chấn thương mạnh: Xảy ra các va chạm mạnh như tai nạn giao thông hoặc ngã từ độ cao lớn.
  • Loãng xương: Xương mất đi độ bền vững, dễ gãy ngay cả dưới tác động nhỏ.
  • Bệnh lý: Một số bệnh lý mãn tính có thể làm suy yếu cấu trúc xương, dẫn đến nguy cơ gãy cao hơn.

Triệu Chứng Của Gãy Thân Xương Đùi

Triệu chứng của gãy thân xương đùi thường rất rõ ràng và bao gồm:

  • Đau dữ dội: Đau tại vị trí gãy, đặc biệt khi cư động hoặc chịu lực.
  • Sưng và bầm tím: Xuất hiện do tổn thương mô mềm và chảy máu trong.
  • Biến dạng chi: Chi có thể nhìn thấy lệch vị trí hoặc xoay bất thường.
  • Khả năng cử động hạn chế: Người bị gãy xương thường không thể đi đứng hoặc di chuyển chân bị ảnh hưởng.

Chẩn Đoán Gãy Thân Xương Đùi

Để chẩn đoán chính xác gãy thân xương đùi, các bác sĩ thường thực hiện:

  • Khám lâm sàng: Đánh giá mức độ đau, sưng và biến dạng của chi.
  • X-quang: Cung cấp hình ảnh chi tiết của xương đùi để xác định vị trí và mức độ gãy.
  • CT Scan hoặc MRI: Được sử dụng trong các trường hợp phức tạp để đánh giá tổn thương mô mềm liên quan.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị gãy thân xương đùi phụ thuộc vào mức độ tổn thương, thường bao gồm:

  • Cố định ngoài: Sử dụng nẹp, gậy hoặc bó bột để ổn định xương trong quá trình phục hồi.
  • Phẫu thuật: Trong nhiều trường hợp, cần thực hiện phẫu thuật để đặt đinh hoặc tấm kim loại giúp kết nối và cố định xương gãy.
  • Phục hồi chức năng: Tập luyện vật lý trị liệu là cần thiết sau phẫu thuật để khôi phục chuyển động và sức mạnh của chi.

Phòng Ngừa Gãy Thân Xương Đùi

Để giảm nguy cơ gãy xương đùi, một số biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Thực hiện đeo dây an toàn: Khi lái xe hoặc đi lại bằng phương tiện giao thông.
  • Luyện tập thể dục thường xuyên: Giúp cải thiện mật độ xương và sự linh hoạt của các khớp.
  • Bổ sung canxi và vitamin D: Giúp tăng cường sức mạnh cho xương.
  • Kiểm tra định kỳ: Đặc biệt với người cao tuổi hoặc có yếu tố nguy cơ loãng xương.

Kết Luận

Gãy thân xương đùi là một tình trạng nghiêm trọng cần được điều trị nhanh chóng và hiệu quả để tránh các biến chứng lâu dài. Sự hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị không chỉ giúp bệnh nhân và người chăm sóc có sự chuẩn bị tốt hơn mà còn tăng cơ hội phục hồi toàn diện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy thân xương đùi":

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Phương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh SIGN đã được áp dụng phổ biến trên thế giới và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng phương pháp kết hợp xương sử dụng đinh SIGN trên đối tượng là 48 người bệnh được chẩn đoán gãy kín thân xương đùi phức tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy, số bệnh nhân phần lớn là nam giới (66,7%), tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (75%). Tỉ lệ liền vết mổ kỳ đầu là 97,9%, chậm liền xương có 1/48 bệnh nhân (2,1%); phục hồi vận động khớp háng 100%, 12,5% hạn chế vận động khớp gối nhẹ; 97,9% không bị teo cơ đùi, không có bệnh nhân nào ngắn chi. Thời gian liền xương ngắn nhất là 8 tuần, dài nhất là 16 tuần, trung bình 11,6 tuần. Kết quả chung: Rất tốt 75 %, tốt 20,8%, trung bình 4,2%, kém 0%. Kết luận, việc điều trị gãy xương đùi phức tạp bằng đinh nội tủy có chốt SIGN cho hiệu quả tốt về tỉ lệ liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử trí bệnh nhân.
#Đinh SIGN #gãy kín xương đùi phức tạp #đinh nội tuỷ
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm cho bệnh nhân cấp cứu bị gãy xương đùi
Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân gãy xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 80 bệnh nhân tổn thương gãy xương đùi tại khoa Cấp cứu ngoại, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019, được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1: Giảm đau bằng tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm sử dụng bupivacain liều 1mg/kg pha thành thể tích 20ml. Nhóm 2: Giảm đau với morphin 0,2mg/kg tiêm bắp, tối đa 10mg. Theo dõi và đánh giá hiệu quả giảm đau, ảnh hưởng trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn trong quá trình giảm đau. Kết quả: Các bệnh nhân có hiệu quả giảm đau rõ rệt trong khoảng thời gian 8 giờ sau tiêm. Điểm VAS trung bình cả khi nghỉ và khi vận động ở nhóm 1 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 2 (p<0,05) ở các thời điểm P5 đến H8. Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau của nhóm 1 là 7,5 ± 3,4 (phút) ngắn hơn đáng kể so với 19,8 ± 2,7 (phút) ở nhóm 2. Thời gian giảm đau ở nhóm 1 là 6,28 ± 1,6 (giờ) dài hơn 4,12 ± 0,59 (giờ) ở nhóm 2 có ý nghĩa thống kê. Cả 2 nhóm không có sự thay đổi đáng kể về tuần hoàn, hô hấp trong quá trình nghiên cứu. Nhóm dùng morphin có 20% nôn, buồn nôn và 10% bí tiểu. Kết luận: Gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn của siêu âm cho bệnh nhân tổn thương gãy xương đùi ở khoa cấp cứu là một phương pháp giảm đau nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và ít tác dụng không mong muốn. Từ khóa: Giảm đau, gây tê thần kinh đùi, chấn thương gãy xương đùi.  
#Giảm đau #gây tê thần kinh đùi #chấn thương gãy xương đùi
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020
Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi là chấn thương thường gặp, đặc biệt ở lứa tuổi trưởng thành. Ngày nay gãy thân xương đùi chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình ổ gãy, cố định vững chắc giúp bệnh nhân vận động sớm để phục hồi chức năng. Đóng đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng sáng được áp dụng điều trị cách đây nhiều năm và thu được kết quả rất khả quan. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 3/2020 có 40 bệnh nhân gãy thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 34,45±16,21. Tỉ lệ nam/nữ là 33/7. Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 82,5%. Lâm sàng chủ yếu là sưng nề và biến dạng. Trên Xquang, gãy 1/3 giữa chiếm 72,5%. Kết quả nắn chỉnh: rất tốt 72,5%, tốt 25% tốt và khá 2,5%. Kết quả xa: rất tốt đạt 80%, tốt đạt 15% và trung bình đạt 5%. Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông tại vết mổ và 1 trường hợp chậm liền xương. Kết luận: Đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương an toàn và hiệu quả trong điều trị gãy thân xương đùi.  
#Gãy thân xương đùi #đinh nội tủy có chốt #màn hình tăng sáng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương gãy thân đùi ở trẻ em tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 người bệnh gãy kín thân xương đùi được phẫu thuật từ 1/2019 đến tháng 5/2021. Tất cả người bệnh được khám lại định kì sau mổ: tình trạng nhiễm trùng, đánh giá trục xương theo thang điểm Larson và Bostman (1980) và liền xương trên xquang sau 6 tháng, đánh giá tầm vận động của khớp háng, khớp gối. Đánh giá sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân không có biến chứng nhiễm trùng, trục chi tốt chiếm 97%, biên độ vận động của khớp háng, khớp gối tốt chiếm 100%, liền xương thì đầu chiếm 98%. Phẫu thuật kết hợp xương đùi ở bệnh nhân trẻ em là một phương pháp an toàn, cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
#Gãy thân xương đùi #trẻ em #kết hợp xương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 123 trẻ em, tuổi từ 6 tháng đến 12 tuổi (tuổi trung bình 4,34 tuổi) gãy kín thân xương đùi được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2019-2020. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu, đánh giá kết quả lâm sàng và Xquang sau điều trị. Kết quả: Thời gian theo dõi sau 4-12 tháng điều trị, kết quả tốt và rất tốt đạt 87,8%, trung bình chiếm 12,2%. Có 4 trường hợp ngắn chi dưới 1 cm, không gặp trường hợp nào teo cơ cứng khớp cũng như khớp giả. Kết luận: Điều trị bảo tồn đối với gãy thân xương đùi ở trẻ em vẫn mang lại hiệu quả cao, tránh được những tai biến biến chứng liên quan đến phẫu thuật.
#gãy thân xương đùi #điều trị bảo tồn #trẻ em
Phẫu thuật thay khớp háng chuyển đổi cho sự cố cố định trong của các gãy cổ xương đùi và thân xương đùi cùng bên: một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Patient Safety in Surgery - Tập 17 - Trang 1-7 - 2023
Các gãy cổ xương đùi và gãy xương hông cùng bên là những chấn thương năng lượng cao không phổ biến. Trong tài liệu, chưa có phương pháp điều trị nào được xác định là vượt trội hơn so với các phương pháp khác. Một công trình gần đây đã ghi nhận ứng dụng thành công kỹ thuật rendezvous sử dụng hai loại ghim cho việc điều trị những chấn thương này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kỹ thuật này có thể thất bại và cần phải phẫu thuật sửa chữa. Một người đàn ông 67 tuổi đã bị gãy xương đùi và cổ xương đùi cùng bên trong một vụ tai nạn giao thông. Chấn thương của ông đã được điều trị bằng một cấu trúc kép bao gồm một đinh xương đùi ngược và một ốc vít động ở hông. Ba tháng sau phẫu thuật, ốc vít hông đã bị cắt ra khỏi đầu xương đùi, buộc phải thực hiện phẫu thuật sửa chữa bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Phẫu thuật được thực hiện bằng một quy trình hai phần trong một giai đoạn trên bàn phẫu thuật tiêu chuẩn mà không cần phải thay đổi vị trí hoặc bọc lại bệnh nhân. Không có biến chứng sau phẫu thuật và một năm sau phẫu thuật, bệnh nhân hài lòng với kết quả và đã trở lại làm việc. Phẫu thuật thay khớp háng chuyển đổi trong điều kiện có hai ghim là một quá trình thách thức về mặt kỹ thuật và không thể đoán trước, với nguy cơ biến chứng gia tăng. Cách tiếp cận phẫu thuật của chúng tôi cung cấp một khuôn khổ cho các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình để thực hiện an toàn quy trình phức tạp này.
#gãy cổ xương đùi #gãy thân xương đùi #phẫu thuật thay khớp háng #điều trị chấn thương #phẫu thuật chỉnh hình
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp với hồi cứu không nhóm đối chứng điều trị 66 trẻ gãy kín thân xương đùitừ 5-15 tuổi đã được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2019 đến 4/2021. Kết quả: BN có độ tuổi từ 5-15 tuổi, tuổi trung bình là 10,8, nhóm tuổi hay gặp nhất là 7-11 tuổi, trẻ trai chiếm đa số với 70%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chiếm đa số với 57,6%, tỉ lệ chân phải và trái tương đương nhau, tổn thương gãy xương đơn thuần không kèm tổn thương tạng chiểm chủ yếu 72,8%. BN được KHX bằng nẹp vis chiếm đa số 92,4%. Kết quả gần, tỉ lệ tốt chiếm 97%, trung bình chiếm 3%, kết quả xa tốt chiếm 98%, kém chiếm 2%. Kết luận: Gãy kín thân xương đùi ở trẻ em là gãy xương thường gặp ở chi dưới ảnh hưởng không chỉ khả năng đi lại của chi dưới mà cả khả năng vận động của cơ thể .Phẫu thuật KHX điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em sẽ giúp phục hồi giải phẫu xương đùi, cố định ổ gãy vững chắc, BN sớm hòa nhập cộng đồng với kết quả tốt.
#Phẫu thuật gãy xương đùi trẻ em #gãy xương đùi trẻ em
6. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI KHÔNG ĐIỂN HÌNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 66 Số CD1 - Trang - 2025
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy xương đùi không điển hình để cung cấp thông tin cho thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2024, gồm các người bệnh được chẩn đoán gãy xương đùi không điển hình và phẫu thuật. Người bệnh được chẩn đoán nếu có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí: chấn thương nhẹ, kiểu gãy ngang, gãy hoàn toàn hoặc không hoàn toàn, ít nát, dày vỏ xương bên. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm gãy xương do khối u, bệnh toàn thân nặng và từ chối tham gia nghiên cứu. Nhân khẩu học, tiền sử dùng thuốc và đặc điểm gãy xương của người bệnh được ghi nhận. Kết quả phẫu thuật được đánh giá bằng X quang ở 3 tháng, 6 tháng và tại lần tái khám cuối cùng. Kết quả chức năng được đo bằng thang điểm CAS. Kết quả: Nghiên cứu gồm 27 gãy xương đùi không điển hình ở 26 người bệnh, theo dõi trung bình 10,7 tháng. Hầu hết người bệnh là nữ (96,1%), với tuổi trung bình là 69,3. Phần lớn (73,1%) đã sử dụng Alendronate. Vị trí gãy chủ yếu  ở 1/3 trên và 1/3 giữa của xương đùi. Có 18 trong số 20 người bệnh được theo dõi ít nhất 6 tháng đã đạt được liền xương hoàn toàn, với thời gian liền xương trung bình là 8,1 tháng. Biến chứng bao gồm 1 ca gãy đinh nội tủy, 1 ca nhiễm trùng và 2 ca không liền xương. Kết luận: Gãy xương đùi không điển hình chủ yếu xãy ra ở phụ nữ cao tuổi có tiền sử sử dụng Bisphosphonate. Phục hồi chức năng theo thang điểm CAS tốt. Cần chú ý nhiều hơn đến kỹ thuật mổ nhằm bảo đảm liền xương vì tỷ lệ không liền xương cao.
#Gãy xương đùi không điển hình #Bisphosphonate #dày vỏ xương bên ngoài
22. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TUỶ KÍN TRÊN BÀN CHỈNH HÌNH DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH NGHỆ AN NĂM 2021 - 2022.
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi là một chấn thương phổ biến, xuất hiện ở mọi lứa tuổi và có liên quan chặt chẽ đến nguyên nhân và cơ chế chấn thương. Hiện nay, đa số các trường hợp gãy thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp kết hợp xương bên trong, giúp cố định vững chắc ổ gãy, tạo điều kiện cho bệnh nhân vận động sớm và phục hồi chức năng như trước chấn thương. Phương pháp đóng đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng sáng đã được áp dụng từ nhiều năm và cho kết quả rất tốt. Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đồng thời đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương đùi bằng phương pháp đóng đinh kín trên bàn chỉnh hình dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An trong giai đoạn 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 112 bệnh nhân gãy thân xương đùi từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2022, điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy kín trên bàn chỉnh hình dưới màn tăng sáng. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 34,95 ± 14,17 tuổi, với tỉ lệ nam/nữ là 3/2. Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, chiếm 66,9%. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là sưng nề và biến dạng đùi bên gãy. Theo phân loại AO/OTA, loại A chiếm 46,4%, loại B chiếm 49,2%, và loại C chiếm 4,5%. Kết quả nắn chỉnh: rất tốt 81,2%, tốt 16,1%, và khá 2,7%. Kết quả xa: rất tốt 88,3%, tốt 9%, và trung bình 1,8%. Có 1 trường hợp không liền xương, không ghi nhận trường hợp nhiễm trùng sớm hoặc muộn. Kết luận: Phương pháp đóng đinh nội tủy trên bàn chỉnh hình có nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng nắn chỉnh gần như hoàn hảo các di lệch trong phẫu thuật và kiểm tra được bằng màn tăng sáng, từ đó mang lại kết quả điều trị tốt. Đây là một phương pháp an toàn và hiệu quả.
#Gãy thân xương đùi #đinh nội tủy #bàn chỉnh hình #màn tăng sáng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI LỚN BẰNG NẸP KHÓA TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng nẹp khóa tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu không đối chứng trên 56 bệnh nhân được quả phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa điều trị gãy thân xương đùi ở người lớn từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả: Đa số bệnh nhân ở độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi (43%), đa phần là nam giới chiếm 88%, tai nạn giao thông là nguyên nhân dẫn đến chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất (88%) và gãy vị trí 1/3 giữa chiếm đa phần (82%); tổn thương chủ yếu là nhóm A (71%) theo phân loại tiêu chuẩn AO. Kết quả chung theo thang điểm của Larson Bostman và kết quả PHCN của Ter-Schiport tốt  chiếm tỷ lệ cao 96%, trung bình là 4%, xấu là 0%. Kết luận: Gãy kín thân xương đùi ở người lớn là tổn thương nặng, ảnh hưởng đến chức năng và tầm vận động chi dưới. Phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít khóa nhằm nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu, cố định ổ gãy vững chắc, tạo điều kiện để tập phục hồi chức năng sớm sau phẫu thuật.
#Gãy kín thân xương đùi #phẫu thuật
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2