Scholar Hub/Chủ đề/#gãy thân xương đùi/
Gãy thân xương đùi là chấn thương nghiêm trọng xảy ra do tai nạn giao thông, ngã từ độ cao hoặc loãng xương. Triệu chứng bao gồm đau dữ dội, sưng, biến dạng chi và hạn chế cử động. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng, X-quang, CT Scan hoặc MRI. Điều trị phụ thuộc vào mức độ tổn thương với cố định ngoài, phẫu thuật và phục hồi chức năng. Phòng ngừa qua việc đeo dây an toàn, tập thể dục, bổ sung canxi và vitamin D, và khám định kỳ. Việc hiểu rõ nguyên nhân và điều trị giúp tăng cơ hội phục hồi.
Gãy Thân Xương Đùi: Một Cái Nhìn Tổng Quan
Xương đùi là xương dài và mạnh nhất trong cơ thể con người, giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cơ thể và đảm bảo khả năng di chuyển. Gãy thân xương đùi là một chấn thương nặng nề, thường xuất hiện do tai nạn giao thông, ngã từ độ cao hoặc các lực tác động mạnh. Điều trị gãy thân xương đùi đòi hỏi sự can thiệp y tế cấp thiết và chính xác.
Nguyên Nhân Gây Gãy Thân Xương Đùi
Gãy thân xương đùi thường do các nguyên nhân chính sau:
- Chấn thương mạnh: Xảy ra các va chạm mạnh như tai nạn giao thông hoặc ngã từ độ cao lớn.
- Loãng xương: Xương mất đi độ bền vững, dễ gãy ngay cả dưới tác động nhỏ.
- Bệnh lý: Một số bệnh lý mãn tính có thể làm suy yếu cấu trúc xương, dẫn đến nguy cơ gãy cao hơn.
Triệu Chứng Của Gãy Thân Xương Đùi
Triệu chứng của gãy thân xương đùi thường rất rõ ràng và bao gồm:
- Đau dữ dội: Đau tại vị trí gãy, đặc biệt khi cư động hoặc chịu lực.
- Sưng và bầm tím: Xuất hiện do tổn thương mô mềm và chảy máu trong.
- Biến dạng chi: Chi có thể nhìn thấy lệch vị trí hoặc xoay bất thường.
- Khả năng cử động hạn chế: Người bị gãy xương thường không thể đi đứng hoặc di chuyển chân bị ảnh hưởng.
Chẩn Đoán Gãy Thân Xương Đùi
Để chẩn đoán chính xác gãy thân xương đùi, các bác sĩ thường thực hiện:
- Khám lâm sàng: Đánh giá mức độ đau, sưng và biến dạng của chi.
- X-quang: Cung cấp hình ảnh chi tiết của xương đùi để xác định vị trí và mức độ gãy.
- CT Scan hoặc MRI: Được sử dụng trong các trường hợp phức tạp để đánh giá tổn thương mô mềm liên quan.
Phương Pháp Điều Trị
Điều trị gãy thân xương đùi phụ thuộc vào mức độ tổn thương, thường bao gồm:
- Cố định ngoài: Sử dụng nẹp, gậy hoặc bó bột để ổn định xương trong quá trình phục hồi.
- Phẫu thuật: Trong nhiều trường hợp, cần thực hiện phẫu thuật để đặt đinh hoặc tấm kim loại giúp kết nối và cố định xương gãy.
- Phục hồi chức năng: Tập luyện vật lý trị liệu là cần thiết sau phẫu thuật để khôi phục chuyển động và sức mạnh của chi.
Phòng Ngừa Gãy Thân Xương Đùi
Để giảm nguy cơ gãy xương đùi, một số biện pháp phòng ngừa bao gồm:
- Thực hiện đeo dây an toàn: Khi lái xe hoặc đi lại bằng phương tiện giao thông.
- Luyện tập thể dục thường xuyên: Giúp cải thiện mật độ xương và sự linh hoạt của các khớp.
- Bổ sung canxi và vitamin D: Giúp tăng cường sức mạnh cho xương.
- Kiểm tra định kỳ: Đặc biệt với người cao tuổi hoặc có yếu tố nguy cơ loãng xương.
Kết Luận
Gãy thân xương đùi là một tình trạng nghiêm trọng cần được điều trị nhanh chóng và hiệu quả để tránh các biến chứng lâu dài. Sự hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị không chỉ giúp bệnh nhân và người chăm sóc có sự chuẩn bị tốt hơn mà còn tăng cơ hội phục hồi toàn diện.
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh sign tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt ĐứcPhương pháp phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh SIGN đã được áp dụng phổ biến trên thế giới và được chứng minh có hiệu quả trong điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng phương pháp kết hợp xương sử dụng đinh SIGN trên đối tượng là 48 người bệnh được chẩn đoán gãy kín thân xương đùi phức tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả cho thấy, số bệnh nhân phần lớn là nam giới (66,7%), tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (75%). Tỉ lệ liền vết mổ kỳ đầu là 97,9%, chậm liền xương có 1/48 bệnh nhân (2,1%); phục hồi vận động khớp háng 100%, 12,5% hạn chế vận động khớp gối nhẹ; 97,9% không bị teo cơ đùi, không có bệnh nhân nào ngắn chi. Thời gian liền xương ngắn nhất là 8 tuần, dài nhất là 16 tuần, trung bình 11,6 tuần. Kết quả chung: Rất tốt 75 %, tốt 20,8%, trung bình 4,2%, kém 0%. Kết luận, việc điều trị gãy xương đùi phức tạp bằng đinh nội tủy có chốt SIGN cho hiệu quả tốt về tỉ lệ liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử trí bệnh nhân.
#Đinh SIGN #gãy kín xương đùi phức tạp #đinh nội tuỷ
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2018-2020Đặt vấn đề: Gãy thân xương đùi là chấn thương thường gặp, đặc biệt ở lứa tuổi trưởng thành. Ngày nay gãy thân xương đùi chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình ổ gãy, cố định vững chắc giúp bệnh nhân vận động sớm để phục hồi chức năng. Đóng đinh nội tủy xương đùi có chốt dưới màn tăng sáng được áp dụng điều trị cách đây nhiều năm và thu được kết quả rất khả quan. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 5/2018 đến tháng 3/2020 có 40 bệnh nhân gãy thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 34,45±16,21. Tỉ lệ nam/nữ là 33/7. Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 82,5%. Lâm sàng chủ yếu là sưng nề và biến dạng. Trên Xquang, gãy 1/3 giữa chiếm 72,5%. Kết quả nắn chỉnh: rất tốt 72,5%, tốt 25% tốt và khá 2,5%. Kết quả xa: rất tốt đạt 80%, tốt đạt 15% và trung bình đạt 5%. Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông tại vết mổ và 1 trường hợp chậm liền xương. Kết luận: Đóng đinh nội tủy có chốt dưới màn tăng sáng là phương an toàn và hiệu quả trong điều trị gãy thân xương đùi.
#Gãy thân xương đùi #đinh nội tủy có chốt #màn hình tăng sáng
Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm cho bệnh nhân cấp cứu bị gãy xương đùiTóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm ở bệnh nhân gãy xương đùi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 80 bệnh nhân tổn thương gãy xương đùi tại khoa Cấp cứu ngoại, Bệnh viện Xanh Pôn, Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2019 đến tháng 9/2019, được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1: Giảm đau bằng tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm sử dụng bupivacain liều 1mg/kg pha thành thể tích 20ml. Nhóm 2: Giảm đau với morphin 0,2mg/kg tiêm bắp, tối đa 10mg. Theo dõi và đánh giá hiệu quả giảm đau, ảnh hưởng trên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn trong quá trình giảm đau. Kết quả: Các bệnh nhân có hiệu quả giảm đau rõ rệt trong khoảng thời gian 8 giờ sau tiêm. Điểm VAS trung bình cả khi nghỉ và khi vận động ở nhóm 1 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 2 (p<0,05) ở các thời điểm P5 đến H8. Thời gian khởi phát tác dụng giảm đau của nhóm 1 là 7,5 ± 3,4 (phút) ngắn hơn đáng kể so với 19,8 ± 2,7 (phút) ở nhóm 2. Thời gian giảm đau ở nhóm 1 là 6,28 ± 1,6 (giờ) dài hơn 4,12 ± 0,59 (giờ) ở nhóm 2 có ý nghĩa thống kê. Cả 2 nhóm không có sự thay đổi đáng kể về tuần hoàn, hô hấp trong quá trình nghiên cứu. Nhóm dùng morphin có 20% nôn, buồn nôn và 10% bí tiểu. Kết luận: Gây tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn của siêu âm cho bệnh nhân tổn thương gãy xương đùi ở khoa cấp cứu là một phương pháp giảm đau nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và ít tác dụng không mong muốn.
Từ khóa: Giảm đau, gây tê thần kinh đùi, chấn thương gãy xương đùi.
#Giảm đau #gây tê thần kinh đùi #chấn thương gãy xương đùi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨCChúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 123 trẻ em, tuổi từ 6 tháng đến 12 tuổi (tuổi trung bình 4,34 tuổi) gãy kín thân xương đùi được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại Bệnh viện Việt Đức từ năm 2019-2020. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy kín thân xương đùi trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn, thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu, đánh giá kết quả lâm sàng và Xquang sau điều trị. Kết quả: Thời gian theo dõi sau 4-12 tháng điều trị, kết quả tốt và rất tốt đạt 87,8%, trung bình chiếm 12,2%. Có 4 trường hợp ngắn chi dưới 1 cm, không gặp trường hợp nào teo cơ cứng khớp cũng như khớp giả. Kết luận: Điều trị bảo tồn đối với gãy thân xương đùi ở trẻ em vẫn mang lại hiệu quả cao, tránh được những tai biến biến chứng liên quan đến phẫu thuật.
#gãy thân xương đùi #điều trị bảo tồn #trẻ em
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở TRẺ EMNghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương gãy thân đùi ở trẻ em tại bệnh viện Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 người bệnh gãy kín thân xương đùi được phẫu thuật từ 1/2019 đến tháng 5/2021. Tất cả người bệnh được khám lại định kì sau mổ: tình trạng nhiễm trùng, đánh giá trục xương theo thang điểm Larson và Bostman (1980) và liền xương trên xquang sau 6 tháng, đánh giá tầm vận động của khớp háng, khớp gối. Đánh giá sau phẫu thuật, 100% bệnh nhân không có biến chứng nhiễm trùng, trục chi tốt chiếm 97%, biên độ vận động của khớp háng, khớp gối tốt chiếm 100%, liền xương thì đầu chiếm 98%. Phẫu thuật kết hợp xương đùi ở bệnh nhân trẻ em là một phương pháp an toàn, cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.
#Gãy thân xương đùi #trẻ em #kết hợp xương
Mô hình phần tử hữu hạn về các kỹ thuật cố định gãy thân xương đùi sau phẫu thuật thay khớp hông toàn bộ Dịch bởi AI Journal of Biomechanics - Tập 25 - Trang 469 - 1992
Sự hiện diện của một prosthesis đùi lớn hơn một gãy trục đã gây ra sự phức tạp nghiêm trọng trong việc cố định và điều trị. Nghiên cứu này sử dụng các mô hình phần tử hữu hạn hai chiều, đa độ dày trong điều kiện ứng suất mặt phẳng của một xương đùi với prosthesis để khảo sát các ứng suất phát triển khi áp dụng ba kỹ thuật cố định phổ biến: sửa đổi thành prosthesis thân dài, lắp tấm bên với một trụ ghép xương vỏ và dây vòng, và ứng dụng tấm tùy chỉnh với cố định băng Parham gần và vít vỏ ở xa (tấm Ogden). Liên hệ giữa tấm và xương cũng như liên hệ tại vị trí gãy được mô hình hóa bằng cách sử dụng các phần tử đồng hướng với các mô đun vừa khít, do đó chỉ ứng suất pháp tuyến ở giao diện là quan trọng. Ẩm dương đã được sử dụng để mô hình hóa các tải trước của dây vòng và băng Parham để có thể mô hình hóa các tải đại diện ở cố định gần của hai loại điều trị tấm. Một nghiên cứu tham số đã được thực hiện với mô hình prosthesis dài để cho thấy sự biến đổi trong chiều dài thân ở một, hai và ba đường kính đùi dưới vị trí gãy. Mô hình tấm Ogden cho thấy sự chuyển giao ứng suất kéo gần băng gần nhất, với ứng suất kéo cao nhất ở vị trí gãy có dấu hiệu của việc bảo vệ ứng suất đối với vỏ gần bên. Mô hình trụ xương vỏ cho thấy sự chuyển giao ứng suất kéo đến trụ xương nhưng ít hơn trong việc bảo vệ vỏ gần. Các dây vòng ở chân của trụ xương cho thấy những thay đổi lớn nhất về tải, với dây xa nhất tăng đến gần bốn lần so với tải trước ban đầu. Sự tăng chiều dài thân cho mô hình prosthesis dài cho thấy bảo vệ ứng suất xung quanh vị trí gãy với chuyển giao ứng suất xảy ra xa hơn với mỗi gia tăng trong chiều dài thân.
#gãy xương đùi #prosthesis #mô hình phần tử hữu hạn #cố định gãy xương #phẫu thuật thay khớp hông toàn bộ
Phẫu thuật thay khớp háng chuyển đổi cho sự cố cố định trong của các gãy cổ xương đùi và thân xương đùi cùng bên: một báo cáo trường hợp Dịch bởi AI Patient Safety in Surgery - Tập 17 - Trang 1-7 - 2023
Các gãy cổ xương đùi và gãy xương hông cùng bên là những chấn thương năng lượng cao không phổ biến. Trong tài liệu, chưa có phương pháp điều trị nào được xác định là vượt trội hơn so với các phương pháp khác. Một công trình gần đây đã ghi nhận ứng dụng thành công kỹ thuật rendezvous sử dụng hai loại ghim cho việc điều trị những chấn thương này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kỹ thuật này có thể thất bại và cần phải phẫu thuật sửa chữa. Một người đàn ông 67 tuổi đã bị gãy xương đùi và cổ xương đùi cùng bên trong một vụ tai nạn giao thông. Chấn thương của ông đã được điều trị bằng một cấu trúc kép bao gồm một đinh xương đùi ngược và một ốc vít động ở hông. Ba tháng sau phẫu thuật, ốc vít hông đã bị cắt ra khỏi đầu xương đùi, buộc phải thực hiện phẫu thuật sửa chữa bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần. Phẫu thuật được thực hiện bằng một quy trình hai phần trong một giai đoạn trên bàn phẫu thuật tiêu chuẩn mà không cần phải thay đổi vị trí hoặc bọc lại bệnh nhân. Không có biến chứng sau phẫu thuật và một năm sau phẫu thuật, bệnh nhân hài lòng với kết quả và đã trở lại làm việc. Phẫu thuật thay khớp háng chuyển đổi trong điều kiện có hai ghim là một quá trình thách thức về mặt kỹ thuật và không thể đoán trước, với nguy cơ biến chứng gia tăng. Cách tiếp cận phẫu thuật của chúng tôi cung cấp một khuôn khổ cho các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình để thực hiện an toàn quy trình phức tạp này.
#gãy cổ xương đùi #gãy thân xương đùi #phẫu thuật thay khớp háng #điều trị chấn thương #phẫu thuật chỉnh hình
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCĐặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp với hồi cứu không nhóm đối chứng điều trị 66 trẻ gãy kín thân xương đùitừ 5-15 tuổi đã được phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2019 đến 4/2021. Kết quả: BN có độ tuổi từ 5-15 tuổi, tuổi trung bình là 10,8, nhóm tuổi hay gặp nhất là 7-11 tuổi, trẻ trai chiếm đa số với 70%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chiếm đa số với 57,6%, tỉ lệ chân phải và trái tương đương nhau, tổn thương gãy xương đơn thuần không kèm tổn thương tạng chiểm chủ yếu 72,8%. BN được KHX bằng nẹp vis chiếm đa số 92,4%. Kết quả gần, tỉ lệ tốt chiếm 97%, trung bình chiếm 3%, kết quả xa tốt chiếm 98%, kém chiếm 2%. Kết luận: Gãy kín thân xương đùi ở trẻ em là gãy xương thường gặp ở chi dưới ảnh hưởng không chỉ khả năng đi lại của chi dưới mà cả khả năng vận động của cơ thể .Phẫu thuật KHX điều trị gãy kín thân xương đùi trẻ em sẽ giúp phục hồi giải phẫu xương đùi, cố định ổ gãy vững chắc, BN sớm hòa nhập cộng đồng với kết quả tốt.
#Phẫu thuật gãy xương đùi trẻ em #gãy xương đùi trẻ em
Loại gãy xương chậu AO/OTA 31-A2 nào có thể được điều trị bằng vít đùi động mà không phát triển gãy thành bên? Nghiên cứu dựa trên CT Dịch bởi AI International Orthopaedics - Tập 40 - Trang 1009-1017 - 2015
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem các phép đo hình ảnh từ đánh giá CT tiêu chuẩn có thể dự đoán khả năng gãy thành bên xương đùi trong quá trình phẫu thuật ở những bệnh nhân gãy đùi chậu AO/OTA 31-A2 được điều trị bằng vít đùi động (DHS) hay không. Năm mươi mốt bệnh nhân có gãy xương đùi chậu phân loại AO/OTA 31-A2 đã được đánh giá bằng cách quét CT vùng chậu tiền phẫu thuật với cả hai bên hông. Kích thước của thành bên được tính toán cho mỗi bệnh nhân bằng bốn tham số: (1) chiều cao của thành bên trên đỉnh cơ tứ đầu; (2) chu vi của thành bên 2 cm dưới đỉnh cơ tứ đầu tại một góc 135°; chu vi này được chia thành ba thành phần: thành trước, bên và sau; (3) độ dày vỏ ở trung tâm của thành phần bên của thành bên; và (4) chỉ số vỏ. Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng DHS 135°. Hình ảnh chụp X-quang hậu phẫu được đánh giá để xác định gãy thành bên xương đùi. Bệnh nhân có gãy thành bên (17/51) có chu vi nhỏ hơn (4.47 cm so với 5.44 cm, giá trị p <0.001) cũng như chiều cao của thành bên xương đùi thấp hơn (1.37 cm so với 2.21, giá trị p <0.001). Phân tích ba thành phần của chu vi cho thấy sự khác biệt đáng kể chỉ ở thành phần trước và không ở các thành phần bên và sau. Không có sự khác biệt thống kê nào về độ dày vỏ hoặc chỉ số vỏ giữa hai nhóm. Các giá trị ngưỡng cho chiều cao của thành bên và thành phần trước được tính toán bằng cách sử dụng các đường cong ROC và lần lượt là 1.68 cm (AUC 0.918) và 2.10 cm (AUC 0.851). Các gãy xương chậu AO/OTA 31-A2 với chiều cao thành bên > 1.68 cm và thành phần trước > 2.10 cm chu vi có khả năng không bị gãy thành bên khi được điều trị bằng DHS.
#gãy xương chậu #AO/OTA 31-A2 #vít đùi động #chụp CT #gãy thành bên xương đùi
Mức độ albumin huyết thanh dự đoán khả năng sống sau điều trị phẫu thuật gãy xương đùi di căn: một nghiên cứu hồi cứu Dịch bởi AI Journal of Orthopaedic Surgery and Research - Tập 15 - Trang 1-7 - 2020
Điều trị phẫu thuật cho các gãy xương đùi bệnh lý di căn liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Việc ước lượng chính xác tiên lượng giúp xác định giá trị điều trị giảm nhẹ của phẫu thuật và hướng dẫn quyết định phẫu thuật. Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố nguy cơ dẫn đến tử vong ở những bệnh nhân đã được điều trị phẫu thuật. Đây là một nghiên cứu hồi cứu đối với 112 bệnh nhân có gãy xương đùi bệnh lý di căn được điều trị phẫu thuật. Các yếu tố nguy cơ được đánh giá bao gồm tuổi, tình trạng ASA, chỉ số bệnh đi kèm Charlson, albumin huyết thanh tiền phẫu và hemoglobin, vị trí khối u chính, sự hiện diện của di căn tạng, sự hiện diện của di căn cột sống, thời gian từ chẩn đoán ung thư đến khi xảy ra gãy xương bệnh lý, loại thủ thuật phẫu thuật được thực hiện, tổn thương và việc có nhận điều trị cho gãy xương thực sự hoặc sắp xảy ra hay không. Mô hình hồi quy Cox đã được sử dụng để xác định xem các yếu tố này có phải là những yếu tố độc lập có ý nghĩa cho sự sống sót hay không. Tỷ lệ tử vong sau 2 năm điều trị phẫu thuật cho các gãy xương đùi di căn là 86%. Phân tích hồi quy Cox về các yếu tố nguy cơ cho thấy rằng mức độ albumin huyết thanh tiền phẫu và loại khối u chính là những yếu tố nguy cơ độc lập đối với tỷ lệ tử vong. Sự hiện diện của di căn tạng có mối tương quan mạnh với mức độ albumin huyết thanh. Mức độ albumin huyết thanh tiền phẫu và vị trí khối u chính là những yếu tố nguy cơ độc lập đối với sự sống sót ở những bệnh nhân được điều trị gãy xương đùi bệnh lý. Mức độ albumin huyết thanh có thể được sử dụng như một công cụ tiên đoán để hướng dẫn điều trị cho nhóm bệnh nhân này có tỷ lệ tử vong cao.
#gãy xương đùi di căn #điều trị phẫu thuật #tử vong #albumin huyết thanh #yếu tố nguy cơ